1) Sơ Lược.
Chính sách Cải cách Ruộng đất là chính sách Đảng Lao Động Việt Nam (là tiền thân Đảng ta hiện nay) tiến hành phân chia lại ruộng đất, tiêu diệt thành phần phản động, phản quốc, xoá bỏ các tàn tích phong kiến. Chính sách này được thực hiện từ 1953-1956 trên cơ sở pháp lí là Luật Cải cách Ruộng đất.
2) Các Cá Nhân Phụ Trách.
Đảng Lao Động Việt Nam cử :
- Phát động và làm Tư tưởng Chiến dịch: Hồ Chí Minh.
- Trưởng Ban Chỉ đạo: Trường Chinh.
- Trưởng Ban Chỉ đạo Thí điểm Thái Nguyên: Hoàng Quốc Việt.
- Trưởng Ban Chỉ đạo Thí điểm Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh: Lê Văn Lương.
- Giám đốc Trực tiếp Điều hành Chiến dịch: Hồ Viết Thắng.
Phía Nhà Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà cử :
- Chủ nhiệm: Phạm Văn Đồng.
- Phó Chủ nhiệm: Trường Chinh.
- Bộ trưởng Canh nông : Nghiêm Xuân Yêm.
- Thứ trưởng Canh nông, Trưởng Ban Liên lạc Nông dân Toàn quốc : Hồ Viết Thắng.
- Ngoài ra còn 16 ủy viên khác tham gia vào các lĩnh vực trong cải cách.
3) Tiến Hành.
3.1) Chính sách chung.
Tổng cộng có 48.818 cán bộ được huy động vào Đội Cải cách Ruộng công tác ở 3.305 xã 1*, ta có thể thấy các vấn đề thực hiện cơ bản như sau :
Thứ nhất, các Đội Cải cách Ruộng đất sẽ phân ra các hạng người như sau :
+(a) Địa chủ.
+(b) phú nông.
+(c) Trung nông lớn.
+(d) Trung nông vừa.
+(e) Trung nông yếu.
+(f) Bần nông.
+(g) Cố nông.
- Tiếp theo, để giải quyết vấn đề đối với các địa chủ thì phân ra các loại :
+ (a1) Địa chủ gian ác.
+(a2) Địa chủ thường.
+(a3) Địa chủ có ủng hộ kháng chiến.
*Ở đây thành phần địa chủ gian ác sẽ bị bắt quản thức ngay lập tức.
Thứ hai, áp dụng chính sách thoái tô. Nghĩa là chính sách buộc địa chủ phải giảm tô cho nông dân, chính sách ấy áp dụng cho các hộ có địa chủ bị bắt nói trên với điều khoản như sau :
- Tháng 11/1945 thực hiện sắc lệnh giảm tô xuống 25%.
- Sắc lệnh số 87/SL năm 1952 và 149/SL năm 1953 giảm tô thêm 25%.
*Nếu không trả thoái tô thì tài sản bị tịch thu rồi phân phát cho nông dân.
Thứ ba, các bần nông và cố nông sẽ được đội cải cách cho học lớp tố khổ, qua đó để họ được nhận dạng các tội ác của địa chủ, và được khuyến khích trình bày việc những địa chủ đã chèn ép họ như thế nào 2*.
Thứ tư, các buổi phiên tố cáo công khai được tổ chức mà thông thường là vào ban đêm. Trong buổi đấu tố, các nông dân bước ra tố cáo sự áp bức của địa chủ. Sau khi xong, tạm ghi nhận ý kiến nhân dân và tạm giam địa chủ để toà án nhân dân xét xử.
3.2) Diễn biến.
Ta thấy tổng cộng có 1 đợt thí điểm, 5 đợt chính thức :
+ Ở đợt thí điểm, diễn ra ở Thái Nguyên.
+ Ở đợt 1, diễn ra ở những vùng vừa kiểm soát.
+ Ở đợt 2, diễn ra tại Thái Nguyên; Phú Thọ; Bắc Giang; Thanh Hoá. Từ 23/10/1954 đến 15/1/1955.
+ Ở đợt 3, diễn ra tại 6 tỉnh từ 18/2-20/6/1955.
+ Ở đợt 4, diễn ra tại 10 tỉnh từ 27/6 - 31/12/1955.
+ Ở đợt 5, diễn ra ở 8 tỉnh và thêm khu vực Vĩnh Linh từ 25/12/1955 - 30/7/1956. 3*
4) Khuyết điểm Và Thành tích:
4.1) Khuyết điểm:
Thứ nhất, với chính sách thoái tô ta biết rằng nếu cố tình nộp trễ sẽ bị tịch thu ruộng, nhưng trong giai đoạn trước năm 1954 thì địa chủ ở những vùng chưa giải phóng không biết tới điều đó, thành ra cán bộ áp dụng giáo điều mà gây ra nhiều oan sai. Để rồi cho hiện nay nhiều người bị xuyên tạc cải cách ruộng đất từ "phân phối lại ruộng đất" thành "tịch thu hết ruộng đất" của địa chủ.
Thứ hai, trong việc đấu tố có xuất hiện tình trạng tư thù mà vu cáo người mình ghét đó với cớ là "địa chủ gian ác" dẫu cho người đó nông dân lành nghề.
Thứ ba, cán bộ cũng như hệ thống lớp tố khổ cho người bần nông chưa thật sự giáo huấn chỉn chu, chưa có kinh nghiệm tổ chức dẫn tới nhiều vụ thực hiện vội vã không kĩ lưỡng gây ra thêm nhiều sai phạm to.
Thứ tư, nhiều cán bộ lẫn quần chúng không phân rạch ròi giữa các thành phần giai cấp, cho nên cứ hễ là địa chủ dù yêu nước, thì cũng bị tố 4*.
4.2) Thành tích :
Về mặt phân phối nông nghiệp, tổng cộng có 1.250.000 ha đất và khoảng 74.000 con trâu bò đã thu được để chia cho nông dân. Nông dân lao động (gồm cố nông, bần nông, trung nông) chiếm 70,7% tổng số ruộng đất. Hình thành niềm tin và động lực lao động cho dân chúng, cho hậu phương cách mạng.
Về mặt sản lượng lao động nông nghiệp, thu được tổng 1.300.000 tấn lúa. Cho đến năm 1957 khi đã sửa sai xong đạt 4.000.000 tấn lúa 5*.
Về mặt sửa sai, đã có nổ lực sửa sai minh chứng ở văn bản tiến hành công tác sửa sai ngày 20/12/1956. Ngày 18/8/1956, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã gửi thư cho đồng bào nông thôn và cán bộ nói rõ thắng lợi và sai lầm của cải cách ruộng đất.
5) Con Số Thiệt Hại Trong Cải Cách Ruộng Đất.
Theo các nguồn xuyên tạc thì con số từ 700.000 đến 2.000.000 người. Nhưng thực tế, tổng số người bị xử trong cải cách ruộng đất là 172.008 mà trong đó oan sai 123.266 người, tỉ lệ oan sai là 71,66% 6*. Như vậy không có chuyện con số lên hàng triệu.
6) Kết Luận.
Cải cách Ruộng đất tuy là một sự kiện gây ra tranh cãi, tuy nhiên nó là một sự kiện không thể thiếu trong sự nghiệp cách mạng dẫu có nhiều sai lầm, nó giúp đánh đổ nền kinh tế phong kiến lạc hậu để mở ra thời đại kinh tế kế hoạch quốc dân. Nó để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho thế hệ cách mạng sau.
_________
Chú Thích :
1* : Đại Cương Lịch Sử Tập 3, tr.100.
2* : Hồi Kí Làm Người là khó, chương 5 - Cựu Phó Thủ tướng Đoàn Duy Thành.
3* : Đại Cương Lịch Sử Tập 3, tr.99.
4* : Dũng khí bản lĩnh cuả Đảng, bài học về xây dựng Đảng từ cải cách ruộng đất - Tạp Chí Nhà Nước và Lao Động.
5* : Hoàn thành cải cách ruộng đất và khôi phục kinh tế quốc dân (1955-1957) - Thông Tin Chính Phủ.
6* : Lịch Sử Kinh Tế Việt Nam tập 2 - Gs. Đặng Phong.
0 Reviews:
Đăng nhận xét